Câu hỏi: “Gia đình tôi đang gặp phải vấn đề trong việc xác định quyền sở hữu tài sản chung của bố mẹ khi phân chia di sản thừa kế. Mẹ tôi đã mất, nhưng chúng tôi không biết rõ phần tài sản nào là của mẹ tôi và phần nào là của bố. Vậy làm thế nào để phân định đúng tài sản của từng người?“
Trả lời:
Kính thưa Quý khách,
Để phân định tài sản trong trường hợp này, chúng ta cần xác định rõ phần tài sản nào là của mẹ Quý khách và phần nào là của bố Quý khách. Đây là một trong những vấn đề thường gặp khi chia thừa kế, đặc biệt khi bố mẹ Quý khách có tài sản chung mà không có ranh giới rõ ràng. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể để giải quyết vấn đề này.
1. Xác định tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung và các tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Theo quy định này, nếu tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân và không có thỏa thuận phân định, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp mẹ Quý khách đã qua đời mà không để lại di chúc, phần tài sản của mẹ sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Phân chia tài sản chung khi một trong hai người qua đời
Khi một trong hai vợ chồng qua đời, Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rằng:
- Phần tài sản của người còn sống được giữ nguyên, phần tài sản của người qua đời sẽ được chia cho các người thừa kế theo pháp luật nếu không có di chúc.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Do đó, trong trường hợp này, tài sản chung của bố mẹ Quý khách sẽ được chia đôi, một nửa thuộc về mẹ Quý khách và nửa còn lại thuộc về bố Quý khách. Phần tài sản thuộc về mẹ sẽ là di sản thừa kế và được phân chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: bố, Quý khách, và các anh chị em (nếu có).
3. Ví dụ minh họa
Giả sử bố mẹ Quý khách có một căn nhà và một khoản tiền gửi ngân hàng là tài sản chung, nhưng không có thỏa thuận về việc phân định tài sản. Khi mẹ Quý khách qua đời, tài sản sẽ được chia đôi:
- Bố Quý khách sẽ sở hữu 50% giá trị căn nhà và 50% khoản tiền gửi.
- Phần 50% còn lại sẽ được chia đều cho các người thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất (bố Quý khách, Quý khách, và các anh chị em nếu có).
Ví dụ: Nếu căn nhà trị giá 2 tỷ đồng và có 1 tỷ đồng trong tài khoản ngân hàng, phần di sản của mẹ Quý khách là 1 tỷ đồng từ căn nhà và 500 triệu đồng từ khoản tiền gửi. Di sản này sẽ được chia cho bố và các con (bao gồm Quý khách và anh chị em). Nếu gia đình có 3 người thừa kế, mỗi người sẽ nhận 500 triệu đồng từ căn nhà và 250 triệu đồng từ tiền gửi.
4. Dẫn chiếu quy định pháp luật
- Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Quy định về tài sản chung của vợ chồng.
- Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng khi một bên qua đời.
- Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015: Quy định về hàng thừa kế, xác định thứ tự và phạm vi thừa kế cho các thành viên trong gia đình.
Kết luận:
Việc xác định tài sản của từng người trong khối tài sản chung là rất quan trọng để đảm bảo sự công bằng trong phân chia di sản. Dựa trên các quy định hiện hành, tài sản chung sẽ được chia đôi, và phần di sản của người đã mất sẽ được chia cho các thừa kế theo pháp luật. Nếu cần hỗ trợ thêm về quy trình thực hiện phân chia tài sản hoặc bất kỳ thủ tục pháp lý nào liên quan, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn.